1958 lượt xem
A/ Thời điểm tính thuế TNCN:
– Là thời điểm chi trả thu nhập. (Theo điểm b, khoản 2, điều 8, TT 111/2013/TT-BTC)
Ví dụ: Tiền lương của tháng 12/2016 trả vào tháng 01/2017 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 1 năm 2017
– Thuế TNCN là loại thuế tính theo tháng, kê khai có thể theo tháng hoặc theo quý nhưng quyết toán theo năm.
B/ Phương pháp tính thuế TNCN:
– Tính theo biểu lũy tiến từng phần: dành cho lao động ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên.
– Khấu trừ 10%: Dành cho không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên.
– Khấu trừ 20%: Dành cho cá nhân không cư trú (Thường là người nước ngoài) được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
1. Đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
(Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế X Thuế suất.
Trong đó:
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
– Thu nhập chịu thuế: là Tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
* Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
+ Nếu doanh nghiệp không tự tổ chức nấu ăn: – mà chi tiền cho người lao động (phụ cấp vào lương) thì:
Từ tháng 10/2016: được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng
(Theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – HL:15/10/2016)
=> Nếu mức chi cao hơn quy định trên thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Ví dụ: Tháng 1/2017 Công ty phụ cấp tiền ăn trưa là 750.000/tháng. Thì sẽ được miễn 730.000. Còn phần vượt 750.000 – 730.000 = 20.000 tính vào thu nhập chịu thuế
+ Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân viên: thì được miễn toàn bộ.
* Tiền phụ cấp điện thoại: Theo quy định của công ty.
(Theo Công Văn Số: 5274/TCT-TNCN Ngày 09/12/2015)
Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính, Quy chế thưởng … được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
(Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)
* Phụ cấp trang phục:
+ Bằng hiện vật: Miễn toàn bộ.
+ Bằng tiền: tối đa 5 triệu đồng/người/năm.
+ Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật: thì mức miễn tối đa đối với phần bằng tiền không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật Miễn toàn bộ.
* Tiền công tác phí:
Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
(Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016)
* Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ: được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
– Các khoản giảm trừ bao gồm:
Giảm trừ gia cảnh: bản thân 9.000.000 và người phụ thuộc là 3.600.000 (tính trên 1 tháng)
Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt.
Các khoản đóng góp từ thiện , nhân đạo, khuyến học.
b) Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần:
Bậc |
Thu nhập tính thuế/ tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
|
|
|
Cách 1 |
Cách 2 |
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0tr + 5% TNTT |
5%TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0.25trđ + 10% TNTT trên 5tr |
10%TNTT – 0.25tr |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0.75trđ + 15% TNTT trên 10tr |
15%TNTT – 0.75tr |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1.95trđ + 20% TNTT trên 18tr |
20%TNTT – 1.65tr |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4.75trđ + 25% TNTT trên 32tr |
25%TNTT – 3.25tr |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9.755trđ + 30% TNTT trên 52tr |
30%TNTT – 5.85tr |
7 |
Trên 80tr |
35% |
18.15trđ + 35% TNTT trên 80tr |
35%TNTT – 9.85tr |
2. Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hay có ký nhưng dưới 3 tháng:
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 trở lên như sau:
Đối với cá nhân Cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần
“Tiền ăn, lương tăng ca của lao động vãng lai (ký dưới 3 tháng) không được miễn thuế TNCN”.
– Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN – Theo mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC , việc lập cam kết thu nhập thấp để tạm miễn khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% chỉ dành cho những người ký HĐLĐ dưới 3 tháng và có duy nhất một nguồn thu nhập.
Theo đó, đối với những người đang ký HĐLĐ dưới 3 tháng tại Công ty nếu trong năm dương lịch trước khi vào làm việc tại Công ty, các cá nhân này đã đi làm ở nơi khác và có thu nhập tại những nơi này thì không thuộc diện được lập cam kết thu nhập thấp để tạm miễn khấu trừ thuế
Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
Báo cáo kế toán thuế để tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp trong một kỳ kế toán thuế. Do vậy, báo cáo thuế có vai trò rất quan trọng và có thời hạn nộp cụ thể, các thông tin trong báo cáo cần được kiểm tra chi tiết và cẩn thận.
Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP (sau đây viết gọn là Nghị định 125), kể từ ngày 01/01/2022 các vi phạm hành chính về hóa đơn (lỗi về hóa đơn) và mức xử phạt
Những vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm và lưu ý trong quá trình làm công tác kế toán
Hướng dẫn về các khoản Thu, Chi tài chính công đoàn năm 2023
Khi vay vốn ngân hàng, điều quan trọng nhất cần quan tâm là lãi suất cho vay. Hiện nay, tất cả ngân hàng đều có nhiều mức lãi suất khác nhau, tùy thuộc vào hình thức, mức tiền và kỳ hạn vay. Vậy, Để biết lãi suất vay ngân hàng phải trả hàng tháng là bao nhiêu?
Nhập đầy đủ thông tin
Nhập liệu tự động và kiểm soát tính hợp lệ từ các giao dịch ngân hàng, hóa đơn, mã số thuế… Là một phần mềm đơn giản, thông minh và đôi lúc thật kỳ diệu.
Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.1.8 cập nhật địa bàn hành chính thuộc tỉnh Thanh Hóa, Bắc Giang đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 5.1.7, cụ thể như sau:
HTKK (Hỗ trợ kê khai thuế) là phần mềm giúp hỗ trợ kê khai thuế qua mạng cho người nộp thuế và các doanh nghiệp. Phần mềm HTKK được Tổng cục thuế phát hành miễn phí cho các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra các tờ kê khai thuế và sẽ có mã vạch đính kèm khi cần in ra, mà không cần phải trực tiếp đi tới cơ quan thuế như trước nữa.
Hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: