2074 lượt xem
Quốc hội vừa chính thức nâng mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng lên thành 1.600.000 đồng/tháng kể từ ngày 1/7/2020. Theo đó, các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp tính theo lương cơ sở sẽ đồng loạt tăng, trong đó đáng chú ý là tăng trợ cấp thai sản. Dưới đây là cách tính trợ cấp thai sản theo quy định mới.
1. Tiền trợ cấp một lần khi sinh con (tiền tã lót thai sản)
Điều 38 của Luật Bảo Hiểm xã hội quy định: lao động nữ sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Theo đó, mức lương cơ sở được lấy làm căn cứ để tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con. Từ nay đến ngày 30/6/2020, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng và từ ngày 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng.
Như vậy:
- Nếu sinh con trước ngày 01/7/2020, mức trợ cấp một lần cho mỗi con là 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.
- Nếu sinh con từ ngày 01/07/2020, mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng.
Có thể thấy, nếu như sinh con từ ngày 01/7/2020 trở đi, mức trợ cấo một lần cho mỗi con tăng 220.000 đồng so với thời điểm trước.
Lưu ý, trong trường hợp vợ không tham gia bảo hiểm xã hội, chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì chồng sẽ được khoản tiền trợ cấp một lần khi sinh con nêu trên.
2. Tiền thai sản trong thời gian nghỉ sinh
Hiện nay, lao động nữ khi sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thao sản trước và sau khi sinh con 06 tháng.
Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội chỉ rõ:
Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế đột thai sản.
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ như sau:.
Chị A đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2019 với mức lương đóng bảo hiểm xã hội là 06 triệu đồng /tháng
- Từ tháng 01/2020 đến tháng 02/2020, mức lương đóng bảo hiễm xã hội của chị là 07 triệu đồng/tháng.
- Thàn 04/2020, chị nghỉ sinh con.
Như vậy, mức bình quân tiền tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi chị nghỉ sinh con là 6,5 triệu đồng. Đây chính là mức hưởng chế độ thai sản hàng tháng của chị.
Chị nghỉ sinh trong vòng 06 tháng, nên tổng số tiền thai sản chị nhận được trong thời gian này là 6,5 triệu đồng/tháng x 6 = 39 triệu đồng.
3. Tiền dưỡng sức sau sinh
Theo Điều 41 của Luật Bảo Hiểm xã hội 2014:
Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Thời gian nghỉ dưỡng sức,phục hồi sức khỏe được tính cụ thể như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ 2 con trở lên
- Tối đa 05 ngày đối với lao động nữ sinh mổ
- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác
Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
Trong những ngày nghỉ dưỡng sức, lao động nữ được hưởng tiền trợ cấp với mức mỗi ngày bằng 30% lương cơ sở.
Như vậy, nếu nghỉ dưỡng sức từ trước ngày 01/7/2020, mức tiền dưỡng sức là 447.000 đồng/ngày; từ ngày 01/7/2020 trở đi là 480.000 đồng/ngày.
Ví dụ: Chị B phải sinh mổ. Ngày 20/5/2020, chị hết thời gian nghỉ 06 tháng thai sản nhưng do điều kiện sức khỏe chưa ổn định, chị xin nghỉ dưỡng sức.
Theo quy định chị được nghỉ 07 ngày với mức hưởng tiền dưỡng sức mỗi ngày là 447.000 đồng / ngày.
Do đó, tổng tiền dưỡng sức mà chị là: 447.000 đồng x 7 = 3.129.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 166 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, để được nhận tiền dưỡng sức sau sinh, người lao động phải có tên trong Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Dù pháp luật không quy định cụ thể các giấy tờ người lao động cần chuẩn bị, tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi cho mình, người lao động nên cung cấp đầy đủ, kịp thời các giấy tờ theo yêu cầu của người sử dụng lao động khi lập danh sách này.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến cách tính tiền thai sản năm 2020 và cách tính đối với từng khoản tiền cụ thể. Với việc tăng lương cơ sở lên 1,6 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2020, mức trợ cấp một lần khi sinh con và tiền dưỡng sức sau sinh được tăng lên ít nhiều. Đây là điểm khác biệt lớn nhất của chế độ thai sản năm 2020, còn lại các quyền lợi khác hầu như vẫn không có gì thay đổi so với những năm trước đây.
-ST
Báo cáo kế toán thuế để tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp trong một kỳ kế toán thuế. Do vậy, báo cáo thuế có vai trò rất quan trọng và có thời hạn nộp cụ thể, các thông tin trong báo cáo cần được kiểm tra chi tiết và cẩn thận.
Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP (sau đây viết gọn là Nghị định 125), kể từ ngày 01/01/2022 các vi phạm hành chính về hóa đơn (lỗi về hóa đơn) và mức xử phạt
Những vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm và lưu ý trong quá trình làm công tác kế toán
Hướng dẫn về các khoản Thu, Chi tài chính công đoàn năm 2023
Khi vay vốn ngân hàng, điều quan trọng nhất cần quan tâm là lãi suất cho vay. Hiện nay, tất cả ngân hàng đều có nhiều mức lãi suất khác nhau, tùy thuộc vào hình thức, mức tiền và kỳ hạn vay. Vậy, Để biết lãi suất vay ngân hàng phải trả hàng tháng là bao nhiêu?
Nhập đầy đủ thông tin
Nhập liệu tự động và kiểm soát tính hợp lệ từ các giao dịch ngân hàng, hóa đơn, mã số thuế… Là một phần mềm đơn giản, thông minh và đôi lúc thật kỳ diệu.
Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.1.8 cập nhật địa bàn hành chính thuộc tỉnh Thanh Hóa, Bắc Giang đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 5.1.7, cụ thể như sau:
HTKK (Hỗ trợ kê khai thuế) là phần mềm giúp hỗ trợ kê khai thuế qua mạng cho người nộp thuế và các doanh nghiệp. Phần mềm HTKK được Tổng cục thuế phát hành miễn phí cho các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra các tờ kê khai thuế và sẽ có mã vạch đính kèm khi cần in ra, mà không cần phải trực tiếp đi tới cơ quan thuế như trước nữa.
Hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: