2614 lượt xem
Khi doanh nghiệp thay đổi một số thông tin cần thiết, dẫn đến thông tin đăng ký thuế cũng thay đổi. Rất nhiều kế toán vẫn còn khá lúng túng về việc này, vậy thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế gồm những gì?
Khi thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế thì Doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế. Các trường hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế như: Đổi tên cơ sở kinh doanh; chuyển địa điểm kinh doanh; thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế (tài khoản ngân hàng, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ,…)
1. Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
a) Trường hợp đổi tên cơ sở kinh doanh
– Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế theo mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính.
– Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc).
– Bản sao không yêu cầu Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh theo tên mới.
b) Trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh
– Nếu chuyển địa điểm kinh doanh cùng tỉnh, thành phố:
+ Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế theo mẫu 08-MST.
+ Nếu DN thuộc cục thuế trực tiếp quản lý thì phảo nộp 1 bộ cho Cục thuế.
+ Nếu Dn thuộc Chi cục thuế quản lý thì lập 2 bộ hồ sơ: 1 bộ nộp cho Chi cục Thuế nơi chuyển đi; 1 bộ nộp cho Chi cục Thuế nơi chuyển đến.
– Nếu chuyển địa điểm kinh doanh giữa các thành phố
+ Tại nơi chuyển đi, hồ sơ gồm: Thông báo chuyển địa điểm; Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bản gốc)
+ Tại nơi chuyển đến hồ sơ bao gồm: Tờ khai đăng ký thuế ( ghi mã số thuế đã được cấp trước đó); Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư d cơ quan có thẩm quyền nơi chuyển đến cấp.
c) Trường hợp thay đổi các chỉ tiêu khác trên tờ khai đăng ký thuế
Hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai điều chỉnh đăng ký theo mẫu 08-MST.
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy phép đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với các trường hợp thay đổi thông tin phải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bổ sung hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
– Bảng kế kèm theo tờ khai đăng ký thuế ban đầu ( nếu có).
2. Trình tự Thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế
Bước 1: Tổ chức kinh tế, tổ chức khác (kể cả đơn vị trực thuộc) đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi. Doanh nghiệp nộp một bộ hồ sơ nêu trên cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp của mình. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ theo cách thức như: Nộp trực tiếp, nộp hồ sơ qua mạng, nộp hồ sơ bằng đường bưu điện.
Bước 2. Xử lý hồ sơ
a) Đối với hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế bằng giấy:
– Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ sơ, tên tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế.
– Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế (nếu có), thời hạn trả kết quả không được quá số ngày quy định của Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016
b) Đối hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính:
– Công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
– Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế); trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính)
c) Đối với hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế điện tử: Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
3. Thời hạn giải quyết và lệ phí thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế
– Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp không cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế)
– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế)
– Lệ phí thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế: không mất
Báo cáo kế toán thuế để tổng hợp tình hình, kết quả hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp trong một kỳ kế toán thuế. Do vậy, báo cáo thuế có vai trò rất quan trọng và có thời hạn nộp cụ thể, các thông tin trong báo cáo cần được kiểm tra chi tiết và cẩn thận.
Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 102/2021/NĐ-CP (sau đây viết gọn là Nghị định 125), kể từ ngày 01/01/2022 các vi phạm hành chính về hóa đơn (lỗi về hóa đơn) và mức xử phạt
Những vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm và lưu ý trong quá trình làm công tác kế toán
Hướng dẫn về các khoản Thu, Chi tài chính công đoàn năm 2023
Khi vay vốn ngân hàng, điều quan trọng nhất cần quan tâm là lãi suất cho vay. Hiện nay, tất cả ngân hàng đều có nhiều mức lãi suất khác nhau, tùy thuộc vào hình thức, mức tiền và kỳ hạn vay. Vậy, Để biết lãi suất vay ngân hàng phải trả hàng tháng là bao nhiêu?
Nhập đầy đủ thông tin
Nhập liệu tự động và kiểm soát tính hợp lệ từ các giao dịch ngân hàng, hóa đơn, mã số thuế… Là một phần mềm đơn giản, thông minh và đôi lúc thật kỳ diệu.
Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.1.8 cập nhật địa bàn hành chính thuộc tỉnh Thanh Hóa, Bắc Giang đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 5.1.7, cụ thể như sau:
HTKK (Hỗ trợ kê khai thuế) là phần mềm giúp hỗ trợ kê khai thuế qua mạng cho người nộp thuế và các doanh nghiệp. Phần mềm HTKK được Tổng cục thuế phát hành miễn phí cho các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra các tờ kê khai thuế và sẽ có mã vạch đính kèm khi cần in ra, mà không cần phải trực tiếp đi tới cơ quan thuế như trước nữa.
Hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: