XỬ LÝ HÓA ĐƠN KHI THAY ĐỔI TÊN, ĐỊA CHỈ CÔNG TY

1760 lượt xem


Doanh nghiệp thay đổi tên công ty thì các hóa đơn GTGT đã đặt in trước còn lại có thể được sử dụng nữa không? Cách xử lý hóa đơn khi thay đổi tên công ty như thế nào? Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây.

 

Trường hợp thay đổi tên công ty hoặc địa chỉ mà không thay đổi mã số thuế doanh nghiệp và cơ quan quản lý thuế:

 

Các hóa đơn đỏ đã in sẵn tên và địa chỉ trên hóa đơn, nếu như tên công ty và địa chỉ công ty bị thay đổi nhưng mã số thuế và cơ quan quản lý thuế không thay đổi thì nếu như doanh nghiệp muốn tiếp tục sử dụng hóa đơn thì hãy làm các thủ tục như sau:

 

– Làm dấu khắc tên, địa chỉ mới của công ty…

 

– Gửi thông báo về việc điều chỉnh thông tin hóa đơn GTGT theo thông tư 39/2014/TT-BTC cơ quan thuế. Ngoài ra thì cũng có thể gửi kê khai trực tuyến hay kê khai trên mục hóa đơn.

 

– Đóng dấu vào bên cạnh tiêu thức tên hoặc địa chỉ đã được in sẵn trên hóa đơn;

 

Khi thay đổi tên, địa chỉ công ty mà không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý, bạn có thể sử dụng 1 trong 2 lựa chọn sau:

 

Cách 1: Vẫn sử dụng hóa đơn cũ

 

Công ty chuẩn bị hồ sơ thông báo về việc xử lý hóa đơn khi thay đổi tên công ty cho cơ quan thuế, bao gồm :

 

+ Thông báo điều chỉnh theo quy định của pháp luật (mẫu 3.13 PL3 Thông tư 39); các thông tin mới sẽ được đóng ngay bên cạnh thông tin cũ của hóa đơn (thông báo này sẽ được gửi qua mạng)

 

+ Photo hóa đơn bắt đầu thay đổi rồi đóng dấu thông tin công ty mới vào bên phải những thông tin cũ

 

+ Photo thông báo phát hành hóa đơn GTGT của các hóa đơn thay đổi

(Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày gửi đầy đủ và hợp lệ hồ sơ thì công ty mới được phép sử dụng hóa đơn)

 

Cách 2: Sử dụng hóa đơn mới

 

Doanh nghiệp mang thông báo của cơ quan quản lý thuế đến nhà in để đặt in quyển hóa đơn khác có thông tin mới. Sau khi có hóa đơn thì sẽ làm thông báo phát hành hóa đơn mới.

 

– Nộp báo cáo việc sử dụng hóa đơn với cơ quan quản lý thuế chuyển đi.

 

– Đóng dấu lên hóa đơn GTGT địa chỉ mới của công ty

 

– Gửi Bảng kê các hóa đơn GTGT chưa sử dụng

 

– Nộp bản thông báo điều chỉnh thông tin trên hóa đơn GTGT đến cơ quan quản lý thuế nơi chuyển đến.

 

-  Thực hiện hủy các hóa đơn chưa sử dụng và Thông báo với cơ quan quản lý thuế nơi chuyển đi kết quả huỷ hoá đơn.

 

– Thông báo với cơ quan quản lý thuế chuyển đến việc phát hành hoá đơn mới.

 

ST-

 

Bài viết liên quan

KHI NÀO CHỐT SỐ LIỆU LẬP BÁO CÁO KẾ TOÁN THUẾ ?

638 lượt xem

Những lỗi về hóa đơn và mức xử phạt như thế nào?

1567 lượt xem

Trường hợp giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

22746 lượt xem

QUY ĐỊNH VỀ THU CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM 2023

793 lượt xem

Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo tháng mới nhất năm 2023

14876 lượt xem

Đăng ký học

Nhập đầy đủ thông tin

Tin tức nổi bật

Phần mềm kế toán MISA SME 2023

Phần mềm kế toán MISA SME 2023 cung cấp mọi góc nhìn về tình hình tài chính doanh nghiệp

Nhập liệu tự động và kiểm soát tính hợp lệ từ các giao dịch ngân hàng, hóa đơn, mã số thuế… Là một phần mềm đơn giản, thông minh và đôi lúc thật kỳ diệu.

PHẦN MỀM HTKK 5.1.8 MỚI NHẤT NĂM 2024

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.1.8 cập nhật địa bàn hành chính thuộc tỉnh Thanh Hóa, Bắc Giang đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 5.1.7, cụ thể như sau:

PHẦN MỀM HTKK 5.1.7 MỚI NHẤT

HTKK (Hỗ trợ kê khai thuế) là phần mềm giúp hỗ trợ kê khai thuế qua mạng cho người nộp thuế và các doanh nghiệp. Phần mềm HTKK được Tổng cục thuế phát hành miễn phí cho các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra các tờ kê khai thuế và sẽ có mã vạch đính kèm khi cần in ra, mà không cần phải trực tiếp đi tới cơ quan thuế như trước nữa.

PHẦN MỀM HTKK 4.6.3 MỚI NHẤT

Bắt đầu từ ngày 26/12/2021, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.6.3 thay cho các phiên bản trước đây.

 

Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng bao gồm những tài liệu gì?

Hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: