LUẬT THUẾ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

486 lượt xem


Theo Điều 17 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, tất cả doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nếu có phát sinh hoạt động kinh doanh đều có trách nhiệm tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật thuế, trong đó bao gồm hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

 

  • Kinh doanh thương mại điện tử có thuộc đối tượng phải đăng ký thuế?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về hoạt động thương mại điện tử:

 

Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định về đối tượng áp dụng quy định tại thông tư này như sau:

 

Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

 

Căn cứ tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Chương I Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đối tượng áp dụng, trong đó có hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

 

Như vậy, cá nhân kinh doanh bán hàng trên sàn giao dịch thương mại điện tử thuộc đối tượng kê khai và nộp thuế. 

 

  • Kinh doanh thương mại điện tử phải nộp những loại thuế gì?

Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định như sau:

 

- Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

 

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

 

- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.

 

Như vậy, cá nhân kinh doanh sẽ phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chỉ phải nộp thuế khi có doanh thu trên 100 triệu đồng trên một năm dương lịch.

 

  • Kinh doanh thương mại điện tử khai thuế và nộp thuế như thế nào?

Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC quy định như sau:

 

Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

 

Như vậy đối với người kinh doanh trên sàn thương mại điện tử mà đủ điều kiện nộp thuế thì sẽ không trực tiếp kê khai và nộp thuế mà ủy quyền cho chủ sở hữu sàn thương mại điện tử mà mình thực hiện việc kinh doanh kê khai và nộp thay.

 

Ngoài ra tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về trường hợp nếu người kinh doanh trên sàn giao dịch điện tử tại nhiều nơi với doanh thu tại mỗi nơi đều dưới 100 triệu đồng/năm nhưng có thể dự kiến hoặc xác định được tổng doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì có thể ủy quyền cho các tổ chức chi trả kê khai thuế thay, nộp thuế thay đối với doanh thu phát sinh tại các đơn vị được ủy quyền trong năm tính thuế.

 

Trường hợp khai thuế thay, nộp thuế thay cho đối tượng kinh doanh trên sàn thương mại điện tử thì tổ chức thực hiện thay thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

 

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử thì thuộc đối tượng phải nộp hồ sơ khai thuế; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được xác định căn cứ vào phương pháp nộp thuế quy định tại Khoản 3 Điều 11; Khoản 3 Điều 12; Khoản 3 Điều 13 Thông tư 40/2021/TT-BTC.

Bài viết liên quan

Mức thuế suất Thuế GTGT áp dụng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh năm 2023

24885 lượt xem

Những việc cần làm ngay khi đổi tên công ty năm 2023

1629 lượt xem

Các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động năm 2023

25669 lượt xem

TĂNG LƯƠNG CÔNG CHỨC ÁP DỤNG TỪ 1/7/2023

25356 lượt xem

Quy định nội dung trên Hoá đơn và có được Lập hoá đơn bằng tiếng nước ngoài không?

1286 lượt xem

Đăng ký học

Nhập đầy đủ thông tin

Tin tức nổi bật

Phần mềm kế toán MISA SME 2023

Phần mềm kế toán MISA SME 2023 cung cấp mọi góc nhìn về tình hình tài chính doanh nghiệp

Nhập liệu tự động và kiểm soát tính hợp lệ từ các giao dịch ngân hàng, hóa đơn, mã số thuế… Là một phần mềm đơn giản, thông minh và đôi lúc thật kỳ diệu.

PHẦN MỀM HTKK 5.1.8 MỚI NHẤT NĂM 2024

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.1.8 cập nhật địa bàn hành chính thuộc tỉnh Thanh Hóa, Bắc Giang đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 5.1.7, cụ thể như sau:

PHẦN MỀM HTKK 5.1.7 MỚI NHẤT

HTKK (Hỗ trợ kê khai thuế) là phần mềm giúp hỗ trợ kê khai thuế qua mạng cho người nộp thuế và các doanh nghiệp. Phần mềm HTKK được Tổng cục thuế phát hành miễn phí cho các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra các tờ kê khai thuế và sẽ có mã vạch đính kèm khi cần in ra, mà không cần phải trực tiếp đi tới cơ quan thuế như trước nữa.

PHẦN MỀM HTKK 4.6.3 MỚI NHẤT

Bắt đầu từ ngày 26/12/2021, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.6.3 thay cho các phiên bản trước đây.

 

Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng bao gồm những tài liệu gì?

Hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: