Mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc mới nhất năm 2020

2160 lượt xem


Điều kiện để giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

I. Đối tượng nào là người phục thuộc giảm trừ gia cảnh?

II. Mức áp dụng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

III. Điều kiện giảm trừ cho người phụ thuộc.

        1. Tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

        2. Hồ sơ để chứng minh người phụ thuộc

        3. Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

 

 

I. Đối tượng nào là người phục thuộc giảm trừ gia cảnh?

Theo khoản d, điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Những đối tượng phụ thuộc gồm.

1. Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng,... cụ thể như:

- Con dưới 18 tuổi (tính theo ngày sinh).

- Con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật và không có khả năng lao động.

- Trường hợp con đang theo học tại các bậc học cao đẳng, đại học hoặc trung cấp chuyên nghiệp, học ở các trường dạy nghề, kể cả trường hợp con đủ 18 tuổi trở lên mà vẫn đang học tại các trường THPT. Tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12. Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1 triệu đồng/tháng.

2. Vợ hoặc chồng của người nộp thuế mà không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/tháng.

3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/tháng.

4. Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và phải đáp ứng điều kiện không có thu nhập, thu nhập bình quân trong tháng tính từ tổng các nguồn thu nhập không quá 1 triệu/ tháng. Bao gồm:

a. Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

b. Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột,dì ruột, cậu ruột, bác ruột, chú ruột, của người nộp thuế.

c. Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của chị ruột, em ruột, anh ruột.

5. Người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

- Các cá nhân được tính là người phụ thuộc ở trên phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Đối với những người trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng một trong các điều kiện sau
    Thứ nhất: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/ tháng.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động cũng phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm. Tính từ tổng các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng/ tháng

 

II. Mức áp dụng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

  • Đối với người nộp thuế là 9.000.000đ/ tháng tăng lên 11.000.000đ/ tháng
  • Đối với mỗi người phụ thuộc là 3.600.000đ/ tháng tăng lên 4.400.000đ/ tháng

 

III. Điều kiện giảm trừ cho người phụ thuộc.

Căn cứ theo khoản c, điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định: người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, thu nhập từ tiền công từ 9 triệu đồng/ tháng trở xuống thì không phải kê khai người phụ thuộc.

Nếu người nộp thuế có thu nhập lớn hơn 9 triệu đồng/ tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thì phải đăng ký giảm trừ gia cảnh, kèm theo hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

1. Tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Người nộp thuế muốn được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải đi đăng ký với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế.

Như vậy, khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp cho 1 mã số thuế. Và sẽ được tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

Trong trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Trong trường hợp người phụ thuộc là người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, nếu quá thời hạn trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

2. Hồ sơ để chứng minh người phụ thuộc

Theo khoản g, điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm:

* Đối với con của người nộp thuế:

- Trường hợp con dưới 18 tuổi thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bao gồm bản chụp giấy khai sinh và bản chụp chứng minh thư nhân dân nếu có.

- Trường hợp con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động thì hồ sơ chứng minh bao gồm:

+ Bản chụp giấy khai sinh và bản chụp chứng minh thư nhân dân nếu có.

+ Bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Pháp luật đối với người khuyết tật.

- Trường hợp con đang theo học tại các bậc học cao đẳng, đại học (Như phần trên) thì hồ sơ chúng minh người phụ thuộc bao gồm:

+ Bản chụp giấy khai sinh:

+ Bản photo Thẻ sinh viên hoặc bản khai trong đó có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp, trường nghề.

- Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú: Hồ sơ chứng minh ngoài các giấy tờ trên còn có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như bản photo quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, nhận con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Đối với vợ hoặc chồng của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh bao gồm:

+ Bản photo Chứng minh nhân dân.

+ Bản photo sổ hộ khẩu hoặc là bản photo giấy chứng nhận kết hôn.

- Trong trường hợp người phụ thuộc là vợ hoặc chồng ở trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh cần có thêm giấy tờ khác, để chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản sao giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật áp dụng đối với người khuyết tật không có khả năng lao động. Hoặc là bản chụp hồ sơ, bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, bệnh ung thư, suy thận mãn…

* Đối với cha mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, mẹ chồng, cha chồng, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế thì giấy tờ chứng minh bao gồm:

+ Bản sao CMTND.

+ Giấy tờ hợp pháp nhằm xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản sao sổ hộ khẩu ( trường hợp có cùng sổ hộ khẩu) ,giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, nhận con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trong trường hợp ở trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh cần có thêm giấy tờ khác, để chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản sao giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật áp dụng đối với người khuyết tật không có khả năng lao động. Hoặc là bản chụp hồ sơ, bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, bệnh ung thư, suy thận…

* Đối với người mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật:

+ Bản sao giấy CMT hoặc Giấy khai sinh.

+ Các giấy tờ hợp pháp nhằm xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

- Trong trường hợp ở trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh giảm trừ gia cảnh cần có thêm giấy tờ khác, để chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như bản sao giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật áp dụng đối với người khuyết tật không có khả năng lao động. Hoặc là bản chụp hồ sơ, bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, bệnh ung thư, suy thận..

3. Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

- Địa điểm nộp hồ sơ là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc. Đó là nộp tại làm việc của người nộp thuế.

- Các cơ quan làm việc phải có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.

- Hạn nộp hồ sơ đăng ký chứng minh người phụ thuộc là 3 tháng kể từ ngày nộp tờ khai. Bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc.

Trên đây là một số điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, chúng tôi hy vọng rằng những điều này sẽ giúp cho các bạn có thể hiểu rõ hơn về việc điều kiện và cách chứng minh người phụ thuộc, để được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân

Bài viết liên quan

KHI NÀO CHỐT SỐ LIỆU LẬP BÁO CÁO KẾ TOÁN THUẾ ?

638 lượt xem

Những lỗi về hóa đơn và mức xử phạt như thế nào?

1567 lượt xem

Trường hợp giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

22749 lượt xem

QUY ĐỊNH VỀ THU CHI TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN NĂM 2023

793 lượt xem

Cách tính lãi suất vay ngân hàng theo tháng mới nhất năm 2023

14876 lượt xem

Đăng ký học

Nhập đầy đủ thông tin

Tin tức nổi bật

Phần mềm kế toán MISA SME 2023

Phần mềm kế toán MISA SME 2023 cung cấp mọi góc nhìn về tình hình tài chính doanh nghiệp

Nhập liệu tự động và kiểm soát tính hợp lệ từ các giao dịch ngân hàng, hóa đơn, mã số thuế… Là một phần mềm đơn giản, thông minh và đôi lúc thật kỳ diệu.

PHẦN MỀM HTKK 5.1.8 MỚI NHẤT NĂM 2024

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.1.8 cập nhật địa bàn hành chính thuộc tỉnh Thanh Hóa, Bắc Giang đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 5.1.7, cụ thể như sau:

PHẦN MỀM HTKK 5.1.7 MỚI NHẤT

HTKK (Hỗ trợ kê khai thuế) là phần mềm giúp hỗ trợ kê khai thuế qua mạng cho người nộp thuế và các doanh nghiệp. Phần mềm HTKK được Tổng cục thuế phát hành miễn phí cho các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra các tờ kê khai thuế và sẽ có mã vạch đính kèm khi cần in ra, mà không cần phải trực tiếp đi tới cơ quan thuế như trước nữa.

PHẦN MỀM HTKK 4.6.3 MỚI NHẤT

Bắt đầu từ ngày 26/12/2021, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.6.3 thay cho các phiên bản trước đây.

 

Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng bao gồm những tài liệu gì?

Hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: