ĐỐI TƯỢNG VÀ THỦ TỤC MUA HÓA ĐƠN BÁN LẺ CỦA CƠ QUAN THUẾ

1449 lượt xem


ĐỐI TƯỢNG VÀ THỦ TỤC MUA HÓA ĐƠN BÁN LẺ CỦA CƠ QUAN THUẾ

 

Đối tượng mua hóa đơn bán lẻ (hóa đơn bán hàng) của cơ quan thuế được quy định chi tiết tại Điều 11 của thông tư 39/2014/TT-BTC – Quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ. Bài viết dưới đây sẽ nêu chi tiết về đối tượng được mua hóa đơn lẻ và thủ tục, hồ sơ mua hóa đơn lẻ.

 

Cơ quan thuế bán hoá đơn cho các đối tượng sau:

 

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
2. Hộ, cá nhân kinh doanh;
3. Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
4. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
5. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

 

Doanh nghiệp nhóm 4 và 5 mua hoá đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hoá đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hoá đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).

 

Chú ý: Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hoá đơn.

 

Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại nhóm 4 là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:

 

+ Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.

 

+ Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.

 

+ Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

 

+ Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.

 

+ Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.

 

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

 

+ Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.   

Hồ sơ xin cấp hóa đơn lẻ, bao gồm:

  •  Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (theo mẫu, 01 bản chính);

  • CMND photo (01 bản) và bản chính để đối chiếu;

  • Hợp đồng mua bán, cung cấp dịch vụ hoặc giấy mua bán hàng hóa (02 bản trong đó có ít nhất 01 bản chính);

  • Tờ khai thuế GTGT, TNCN (02 bản);

  • Tờ hoặc tờ khai thuế TNDN (đối với tổ chức 03 bản);

  • Biên lai nộp thuế (02 bản photo)

     

Lưu ý: Cá nhân khác thay mặt người nộp thuế thực hiện ký hồ sơ kê khai thuế, nộp thuế, nhận hóa đơn lẻ thì phải có văn bản ủy quyền theo Bộ luật dân sự (điều 6, khoản 2, TT156/2013/TT-BTC)

 

 

 

 

Bài viết liên quan

Mức thuế suất Thuế GTGT áp dụng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh năm 2023

15726 lượt xem

Những việc cần làm ngay khi đổi tên công ty năm 2023

937 lượt xem

Các khoản phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động năm 2023

21528 lượt xem

TĂNG LƯƠNG CÔNG CHỨC ÁP DỤNG TỪ 1/7/2023

15583 lượt xem

Quy định nội dung trên Hoá đơn và có được Lập hoá đơn bằng tiếng nước ngoài không?

786 lượt xem

Đăng ký học

Nhập đầy đủ thông tin

Tin tức nổi bật

PHẦN MỀM HTKK 5.1.7 MỚI NHẤT

HTKK (Hỗ trợ kê khai thuế) là phần mềm giúp hỗ trợ kê khai thuế qua mạng cho người nộp thuế và các doanh nghiệp. Phần mềm HTKK được Tổng cục thuế phát hành miễn phí cho các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra các tờ kê khai thuế và sẽ có mã vạch đính kèm khi cần in ra, mà không cần phải trực tiếp đi tới cơ quan thuế như trước nữa.

PHẦN MỀM HTKK 4.6.3 MỚI NHẤT

Bắt đầu từ ngày 26/12/2021, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.6.3 thay cho các phiên bản trước đây.

 

Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng bao gồm những tài liệu gì?

Hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:

Phần mềm HTKK 4.5.8 mới nhất ngày 01/07/2021

HTKK 4.5.8 được Tổng cục Thuế nâng cấp ngày 01/07/2021 cập nhật địa bàn hành chính trực thuộc các tỉnh thành trong cả nước và tờ khai quyết toán lợi nhuận sau thuế, đồng thời khắc phục một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai ứng dụng HTKK 4.5.7

Phần mềm HTKK 4.5.5 mới nhất ngày 26/03/2021

Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 4.5.5 đáp ứng Thông tư số 202/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai ứng dụng HTKK 4.5.4, cụ thể như sau: