3203 lượt xem
1. Thời gian thử việc tối đa
- 60 ngày đối với trình độ từ cao đẳng trở lên.
- 30 ngày đối với trình độ trung cấp.
- 6 ngày đối với các công việc khác.
Lưu ý:
- Chỉ được thử việc 1 lần cho 1 công việc.
- Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ.
2. Lương thử việc ít nhất bằng 85% lương chính thức
Ví dụ: lương chính thức 10 triệu thì lương thử việc ít nhất là 8.5 triệu.
3. Thời hạn 3 ngày trước khi kết thúc thử việc phải báo cho người lao động về kết quả thử việc
- Nếu đạt yêu cầu phải ký kết hợp đồng lao động ngay.
- Nếu không đạt yêu cầu có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc.
=> Vi phạm bị phạt từ 2 – 5 triệu đồng, đồng thời buộc trả 100% tiền lương cho người lao động.
4. Lương chính thức không được thấp hơn lương tối thiểu vùng
- Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:
a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.
b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.
c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.
d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
- Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động
=> Vi phạm bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng, đồng thời phải trả lại bản chính các giấy tờ này cho người lao động.
6. Yêu cầu người lao động nộp tiền để được ký kết hợp đồng lao động
=> Vi phạm bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng, đồng thời phải trả lại tiền cho người lao động.
7. Tiền lương làm thêm giờ
Ngày thường = 150% lương.
Ngày nghỉ hàng tuần = 200% lương.
Ngày lễ, Tết = 400% lương.
8. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Ngày thường = 210% lương.
Ngày nghỉ hàng tuần = 270% lương.
Ngày lễ, Tết = 490% lương.
=> Trả lương không đúng mức này bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng.
9. 1 năm người lao động có 10 ngày nghỉ lễ, Tết và 12 ngày phép
Những ngày này mặc dù không đi làm, người lao động vẫn được hưởng nguyên lương.
10. Trả lương chậm trên 15 ngày phải trả thêm tiền theo lãi suất ngân hàng
Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng.
11. Cấm người sử dụng lao động phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động
=> Vi phạm bị phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng, đồng thời buộc trả lại tiền hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động.
12. Từ 01/7/2016, trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động sẽ bị xử lý hình sự
Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn còn vi phạm, thì cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đến 1 tỷ, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.
Pháp nhân phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đến 3 tỷ đồng.
13. Phạt đến 7 triệu nếu không nhận lại người lao động đã tạm hoãn hợp đồng lao động vì lý do tham gia NVQS
Trường hợp người sử dụng lao động không nhận lại người lao động đã tạm hoãn hợp đồng lao động vì các lý do sau đây sẽ bị phạt tiền từ 3 – 7 triệu đồng:
- Tham gia nghĩa vụ quân sự.
- Bị tạm giam, tạm giữ.
- Bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Lao động nữ mang thai.
- Trường hợp khác do 2 bên thỏa thuận.
14. Không được trả lương đầy đủ hay bị quấy rối tình dục có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Nhưng phải báo trước 3 ngày làm việc.
Đồng thời, nếu người lao động đã làm việc trên 12 tháng còn được hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc là ½ tháng lương.
15. Từ 01/7/2016, sa thải người lao động vì lý do kết hôn, sinh con…có thể bị phạt đến 3 năm tù
Sa thải người lao động trong trường hợp họ KHÔNG bị xử lý kỷ luật về các hành vi:
- Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy ở nơi làm việc.
- Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động.
- Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng, đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.
- Đã bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa được xóa kỷ luật.
- Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Hoặc sa thải người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Nếu việc sa thải làm cho người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn thì phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Nếu việc sa thải vi phạm đối với 02 người hoặc phụ nữ mà biết là có thai, người nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc người bị sa thải tự sát thì phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
16. Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút trong thời gian hành kinh bị phạt tiền đến 1 triệu đồng
Ngoài ra, nếu không cho lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày hoặc không đảm bảo việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản thì cũng bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng.
17. Chủ tịch UBND hoặc Thanh tra lao động là nơi người lao động có thể yêu cầu xử lý vi phạm hành chính đối với người sử dụng lao động
Tùy mức độ vi phạm của người sử dụng lao động mà người lao động có thể yêu cầu Chủ tịch UBND xã, huyện hoặc tỉnh, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh Xã hội xử lý hành vi vi phạm hành chính của người sử dụng lao động.
18. Người lao động được miễn toàn bộ án phí, lệ phí khi khởi kiện người sử dụng lao động tại Tòa án
Cụ thể, người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì được miễn toàn bộ án phí, lệ phí tại Tòa án.
Học kế toán máy ninh bình | Học kế toán ở đâu | Học kế toán trực tuyến | Kế toán thuế ninh bình | Khóa học kế toán | Kế toán thực hành ninh bình | Kế toán thương mại | Kế toán sản xuất | Học kế toán cấp tốc | Học kế toán thực tế | Thực hành kế toán ninh bình | Kế toán máy ninh bình | Học nghiệp vụ thuế ninh bình | Học kế toán thực tế ninh bình| Tìm việc làm tại ninh bình, Việc làm Ninh bình, Việc làm kế toán ninh bình,
…………………..
Vượt qua phỏng vấn xin việc kế toán khi chưa có kinh nghiệm là điều không dễ dàng. Hiểu điều này chúng tôi sẽ chia sẻ với các bạn những mẹo về kinh nghiệm xin việc kế toán cho người chưa có kinh nghiệm qua các kinh nghiệm sau.
Bạn chuẩn bị có một buổi phỏng vấn xin việc quan trọng, bạn muốn tìm hiểu các câu hỏi phỏng vấn , chuẩn bị kỹ càng mọi thứ để đạt kết quả cao, hãy tham khảo ngay những câu hỏi thường gặp khi phỏng vấn được các nhà tuyển dụng sử dụng nhiều trong các buổi phỏng vấn tuyển nhân viên kế toán, ngân hàng, bán hàng, kinh doanh,...
Sinh viên mới ra trường nếu muốn sớm được nhận làm công việc kế toán thì phải hội tụ đủ những yếu tố sau đây:
Hiểu được CV là gì? tầm quan trọng của CV cũng như biết cách viết CV xin việc chuẩn sẽ giúp các ứng viên ghi điểm trong mắt nhà tuyển dụng, để có thể vượt qua vòng hồ sơ và đến gần hơn với vòng phỏng vấn.
Nhập đầy đủ thông tin
Nhập liệu tự động và kiểm soát tính hợp lệ từ các giao dịch ngân hàng, hóa đơn, mã số thuế… Là một phần mềm đơn giản, thông minh và đôi lúc thật kỳ diệu.
Tổng cục Thuế thông báo nâng cấp ứng dụng Hỗ trợ kê khai (HTKK) phiên bản 5.1.8 cập nhật địa bàn hành chính thuộc tỉnh Thanh Hóa, Bắc Giang đồng thời cập nhật một số nội dung phát sinh trong quá trình triển khai HTKK 5.1.7, cụ thể như sau:
HTKK (Hỗ trợ kê khai thuế) là phần mềm giúp hỗ trợ kê khai thuế qua mạng cho người nộp thuế và các doanh nghiệp. Phần mềm HTKK được Tổng cục thuế phát hành miễn phí cho các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra các tờ kê khai thuế và sẽ có mã vạch đính kèm khi cần in ra, mà không cần phải trực tiếp đi tới cơ quan thuế như trước nữa.
Hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 71 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau: